Hệ thống quản lý là một hệ thống có một mục đích mang lại lợi nhuận hoặc lợi ích nào đó. Đặc điểm của hệ thống là có sự tham gia của con người và có trao đổi thông tin. Hệ thống thông tin là một hệ thống sử dụng công nghệ thông tin để thu thập, truyền, lưu trữ, xử lý và biểu diễn thông tin trong một hay nhiều quá trình kinh doanh. Có 3 phương pháp phân tích thiết kế là Phương pháp phân tích cổ điển (phi cấu trúc); Phương pháp phân tích bán cấu trúc ; Phương pháp phân tích có cấu trúc. Tâm Gà chúc cho bạn học tốt môn học Phân Tích Thiết Kế Hệ Thống Thông Tin nhé
I. Nhược điểm Phân Tích Thiết Kế Hệ Thống Thông Tin
Gỡ rối, sửa chữa rất khó khăn và phức tạp. Ví dụ trong giai đoạn kiểm thử (test) nếu có lỗi nào đó xuất hiện ở giai đoạn cuối pha kiểm thử. Lúc đó, tuỳ theo mức độ nghiêm trọng của lỗi, có thể buộc phải sửa đổi hàng loạt các môđun. Khi một lỗi được phát hiện, khó chẩn đoán môđun nào (trong số hàng trăm, hàng ngàn môđun) chứa lỗi. Vì thực hiện theo nguyên tắc tuần tự nên sau khi đã kết thúc một pha, người ta có thể không cần phải bận tâm đến nó nữa và nếu ở pha trước còn lỗi thì các pha sau sẽ phải tiếp tục chịu ảnh hưởng của lỗi đó. Mặt khác hầu hết các dự án thường phải tuân thủ theo một kế hoạch chung đã ấn định từ trước nên kết quả sẽ khó đạt được như kế hoạch với một thời gian quy định.
01. Phương pháp thiết kế bán cấu trúc
Đặc điểm : Một loạt các bước "bottom-up" như viết lệnh và kiểm thử được thay thế bằng giai đoạn hoàn thiện "top-down". Nghĩa là các môđun mức cao được viết lệnh và kiểm thử trước rồi đến các môđun chi tiết ở mức thấp hơn. Pha thiết kế cổ điển được thay bằng thiết kế có cấu trúc. Nhược điểm : Người thiết kế nói chung liên lạc rất ít với phân tích viên hệ thống và cả hai đều không có liên hệ với người sử dụng nên quá trình phân tích và thiết kế gần như là tách ra thành hai pha độc lập.
02. Phương pháp thiết kế có cấu trúc
Đặc điểm : Phương pháp này bao gồm 9 hoạt động: Khảo sát, phân tích, thiết kế, bổ sung, tạo sinh, kiểm thử xác nhận, bảo đảm chất lượng, mô tả thủ tục, biến đổi cơ sở dữ liệu, cài đặt. Các hoạt động có thể thực hiện song song. Chính khía cạnh không tuần tự này mà thuật ngữ "pha" được thay thế bởi thuật ngữ "hoạt động" ("pha" chỉ một khoảng thời gian trong một dự án trong đó chỉ có một hoạt động được tiến hành). Mỗi hoạt động có thể cung cấp những sửa đổi phù hợp cho một hoặc nhiều hoạt động trước đó. Một số phương pháp phân tích có cấu trúc :
a) Các phương pháp hướng chức năng :
- Phương pháp SADT (Structured Analysis and Design Technie) : Đây là phương pháp của Mỹ dựa theo phương pháp phân rã một hệ thống lớn thành các hệ thống con đơn giản hơn. Nó có hệ thống trợ giúp theo kiểu đồ hoạ để biểu diễn các hệ thống và việc trao đổi thông tin giữa các hệ con. Kỹ thuật chủ yếu của SADT là dựa trên sơ đồ luồng dữ liệu, từ điển dữ liệu (Data Dictionnary), ngôn ngữ mô tả có cấu trúc, ma trận chức năng. Nhưng SADT chưa quan tâm một cách thích đáng đối với mô hình chức năng của hệ thống.
- Phương pháp MERISE (Method pour Rassembler les Idees Sans Effort) : Đây là phương pháp của Pháp dựa trên các mức bất biến (còn gọi là mức trừu tượng hoá) của hệ thống thông tin như mức quan niệm, mức tổ chức, mức vật lý và có sự kết hợp với mô hình. Phương pháp CASE (Computer-Aided System Engineering). Đây là phương pháp phân tích và thiết kế tự động nhờ sự trợ giúp của máy tính.
- Phương pháp luận phân tích và thiết kế hệ thống CASE Method : Từ kinh nghiệm và nghiên cứu trong quá trình xây dựng hệ thống, hãng Oracle đã đưa ra một tiếp cận công nghệ mới trong phương pháp này. Đây là một cách tiếp cận theo hướng "top-down" rất phù hợp với yêu cầu xây dựng một hệ thống thông tin trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thương mại.
b) Các phương pháp hướng đối tượng :
- Phương pháp HOOD (Hierarchical Object Oriented Design) : Đây là phương pháp được lựa chọn để thiết kế các hệ thống thời gian thực. Những phương pháp này lại yêu cầu các phần mềm phải được mã hoá bằng ngôn ngữ lập trình ADA. Do vậy phương pháp này chỉ hỗ trợ cho việc thiết kế các đối tượng mà không hỗ trợ cho các tính năng kế thừa và phân lớp.
- Phương pháp RDD (Responsibility Driven Design) : Đây là phương pháp dựa trên việc mô hình hoá hệ thống thành các lớp. Các công việc mà hệ thống phải thực hiện được phân tích và chia ra cho các lớp của hệ thống. Các đối tượng trong các lớp của hệ thống trao đổi các thông báo với nhau nhằm thực hiện công việc đặt ra. Phương pháp RDD hỗ trợ cho các khái niệm về lớp, đối tượng và kế thừa trong cách tiếp cận hướng đối tượng.
- Phương pháp OMT (Object Modelling Technique) : Đây là một phương pháp được xem là mới nhất trong cách tiếp cận hướng đối tượng. Phương pháp này đã khắc phục được một số nhược điểm của các phương pháp tiếp cận hướng đối tượng trước thường mắc phải. Trên mặt lý thuyết ta thấy cách tiếp cận hướng đối tượng có các bước phát triển hơn so với tiếp cận hướng chức năng. Nhưng trong thực tế việc phân tích và thiết kế hệ thống theo cách tiếp cận hướng đối tượng gặp rất nhiều khó khăn vì chưa có nhiều các công cụ phát triển hỗ trợ cho việc thiết kế hướng đối tượng. Chính vì vậy cách tiếp cận này vẫn chưa được phát triển rộng rãi.
II. Các hệ thống kinh doanh
01. Hệ thống thông tin kinh doanh sản xuất
Hỗ trợ ra quyết định đối với những hoạt động phân phối và hoạch định các nguồn lực kinh doanh và sản xuất. Hệ thống thông tin kinh doanh sản xuất bao gồm : HTTT kinh doanh: theo dõi dòng thông tin thị trường, thông tin công nghệ và đơn đặt hàng của khách hàng. Nhận thông tin sản phẩm từ HTTT SX. phân tích và đánh giá để đưa ra các kế hoạch SX phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. HTTT sản xuất: nhận kế hoạch sản xuất từ HTTT kinh doanh quản lý thông tin nguyên vật liệu của các nhà cung cấp, theo dõi quá trình sản xuất. cập nhật thông tin và tính tổng chi phí của quá trình sản xuất cùng với thông tin sản phẩm để chuyển qua HTTT kinh doanh làm cơ sở cho hệ thống thông tin kinh doanh xác định giá, chiến lược trong quá trình phát triển của công ty. Các hệ thống thông tin kinh doanh và sản xuất theo cấp quản lý :
- Mức quản lý : Tác Nghiệp
Hệ thống thông tin mua hàng
Hệ thống thông tin nhận hàng
Hệ thống thông tin kiểm tra chất lượng
Hệ thống thông tin giao hàng
Hệ thống thông tin kế toán chi phí giá thành
- Mức quản lý : Chiến Thuật
Hệ thống thông tin quản trị hàng dự trữ và kiểm tra
Hệ thống thông tin hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
Hệ thống thông tin Just-in-time
Hệ thống thông tin hoạch định hàng dự trữ
Hệ thống thông tin phát triển và thiết kế sản phẩm
- Mức quản lý : Chiến Lược
Lập kế hoạch và định vị doanh nghiệp
Lên kế hoạch và đánh giá công nghệ
Xác định lịch trình sản xuất
Thiết kế bố trí sản xuất trong doanh nghiệp
02. Hệ thống thông tin marketing
Mục tiêu của hệ thống thông tin Marketing: thỏa mãn nhu cầu và ý muốn khách hàng. Các chức năng cơ bản : Xác định khách hàng hiện tại ; Xác định khách hàng tương lai ; Xác định nhu cầu khách hàng ; Lập kế hoạch phát triển sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu khách hàng ; Định giá sản phẩm và dịch vụ ; Xúc tiến bán hàng ; Phân phối sản phẩm và dịch vụ đến khách hàng ; Các hệ thống thông tin Marketing theo cấp quản lý
- Mức quản lý : Tác Nghiệp
Hệ thống thông tin bán hàng
Hệ thống thông tin khách hàng tương lai
Hệ thống thông tin liên hệ khách hàng
Hệ thống thông tin hướng dẫn hỏi đáp / khiếu nại
Hệ thống thông tin tài liệu
Hệ thống thông tin bán hàng qua điện thoại
Hệ thống thông tin quảng cáo qua thư
Hệ thống thông tin phân phối
Hệ thống thông tin kinh tế tài chính tác nghiệp hỗ trợ
Hệ thống thông tin xử lý đơn đặt hàng
Hệ thống thông tin hàng tồn kho
- Mức quản lý : Chiến Thuật
Hệ thống thông tin quản lý bán hàng
Hệ thống thông tin định giá sản phẩm
Hệ thống thông tin xúc tiến bán hàng
Hệ thống thông tin phân phối
Hệ thống thông tin phát triển và thiết kế sản phẩm
- Mức quản lý : Chiến Lược
Hệ thống thông tin dự báo bán hàng
Hệ thống thông tin lập kế hoạch & phát triển
03. Hệ thống thông tin quản trị nhân sự
Mục tiêu của hệ thống thông tin quản trị nhân sự : Cung cấp thông tin cho lãnh đạo ra các quyết định quản lý. Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch dài và ngắn hạn về nguôn nhân lực. Cung cấp thông tin về bồi dưỡng nguồn nhân lực. Cung cấp thông tin về tiềm năng nguồn nhân lực để có cơ sở bổ nhiệm cán bộ. Cung cấp thông tin về sự biến động của nguồn nhân lực. Các hệ thống thông tin quản trị nhân lực theo cấp quản lý.
- Mức quản lý : Tác Nghiệp
Hệ thống thông tin quản lý lương
Hệ thống thông tin quản lý vị trí làm vịêc
Hệ thống thông tin người lao động
Hệ thống thông tin đánh giá tình hình thực hiện công việc và con người.
Hệ thống thông tin báo cáo lên cấp trên
Hệ thống thông tin tuyển chọn nhân viên và sắp sếp công
- Mức quản lý : Chiến Thuật
Hệ thống thông tin phân tích và thiết kế công việc
Hệ thống thông tin tuyển chọn nhân viên
Hệ thống thông tin quản lý lương thưởng và bảo hiểm trợ cấp
Hệ thống thông tin đào tạo và phát triển nguồn nhân
- Mức quản lý : Chiến Lược
Kế hoạch hóa nguồn nhân lực
04. Hệ thống thông tin quản trị tài chính
Các chức năng cơ bản của hệ thống thông tin quản trị tài chính : Kiểm soát và phân tích điều kiện tài chính. Quản trị hệ thống kế toán. Quản trị quá trình lập ngân sách, dự toán vốn. Quản trị công nợ khách hàng. Tính và chi trả lương, quảnlý quỹ lương, tài sản, thuế. Quản trị bảo hiểm tài sản và nhân sự. Hỗ trợ kiểm toán. Quản lý tài sản cố định, quỹ lương hưu và các khoản đầu tư. Đánh giá các khoản đầu tư mới và khả năng huy động vốn. Quản lý dòng tiền. Các hệ thống thông tin quản trị tài chính theo cấp quản lý
- Mức quản lý : Tác Nghiệp
Hệ thống thông tin tài sản cố định
Hệ thống thông tin công nợ phải thu của khách
Hệ thống thông tin công nợ phải trả người bán
Hệ thống thông tin xử lý đơn hàng
Hệ thống thông tin mua hàng
Hệ thống thông tin hàng tồn kho
Hệ thống thông tin thanh toán lương
- Mức quản lý : Chiến Thuật
Hệ thống thông tin ngân sách
Hệ thống thông tin quản lý vốn
Hệ thống thông tin lập ngân sách vốn
Hệ thống thông tin quản trị đầu tư
- Mức quản lý : Chiến Lược
Hệ thống phân tích tình hình tài chính
Hệ thống dự báo
III. Vai trò và nhiệm vụ của hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin đóng vai trò trung gian giữa hệ quyết định và hệ tác nghiệp trong hệ thống quản lý. Hệ thống thông tin có 2 nhiệm vụ chủ yếu là: Trao đổi thông tin với môi trường ngoài ; Thực hiện việc liên lạc giữa các bộ phận và cung cấp thông tin cho các hệ tác nghiệp và hệ quyết định. Hệ thống thông tin có chức năng: Thu thập, phân tích và lưu trữ các thông tin một cách hệ thống ; Xử lý thông tin: Thay đổi, sửa chữa và tiến hành tính toán tạo ra các thông tin kết quả ; Phân phối, cung cấp thông tin.
IV. Các giai đoạn phân tích và thiết kế
Các phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống dù được phát triển bởi nhiều tác giả khác nhau, có nhiều điểm, thuật ngữ, quy ước khác nhau, nhưng nhìn chung thì các phương pháp luận này đều định ra các giai đoạn cơ bản cho quá trình phát triển dự án như sau :
- Giai đoạn 1: Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án. Thu thập thông tin, tài liệu, nghiên cứu hiện trạng nhằm làm rõ tình trạng hoạt động của hệ thông tin cũ trong hệ thống thực, từ đó đưa ra giải pháp xây dựng hệ thông tin mới (hệ thông tin quản lý).
- Giai đoạn 2: Phân tích hệ thống. Phân tích sâu hơn các chức năng và dữ liệu của hệ thống cũ để đưa ra mô tả của hệ thống mới (giai đoạn thiết kế logic)
- Giai đoạn 3: Thiết kế hệ thống. Là nhằm đưa ra các quyết định về cài đặt hệ thống, để sao cho hệ thống thỏa mãn được các yêu cầu mà giai đoạn phân tích đã đưa ra, đồng thời lại thích ứng với các điều kiện ràng buộc trong thực tế.
- Giai đoạn 4: Cài đặt hệ thống. Bao gồm 2 công việc chính là lập trình và kiểm định nhằm chuyển các kết quả phân tích và thiết kế trên giấy thành một hệ thống chạy được.
- Giai đoạn 5: Khai thác và bảo trì. Là giai đoạn đưa hệ thống vào sử dụng, đồng thời thực hiện các chỉnh sửa khi phát hiện thấy hệ thống còn có chỗ chưa thích hợp.